Báo cáo tuần 21 của Chi cục Thủy sản (Từ ngày 16/5/2023 - 23/5/2023)
16:01, 24/05/2023
BÁO CÁO TUẦN 21
(Từ ngày 16/5/2023 đến ngày 23/5/2023)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Công tác Quản lý Nuôi trồng thủy sản
1.1. Tình hình nuôi tôm: Tổng diện tích nuôi tôm đến thời điểm hiện nay là 278.488 ha. Trong đó:
1.1.1. Nuôi tôm Quảng canh: Diện tích nuôi tôm quảng canh kết hợp (tôm –rừng, tôm- lúa, tôm – cua –cá...) còn 92.342,63 ha. Hiện đang thả nuôi ước 100% diện tích.
1.1.2. Tôm Quảng canh cải tiến: Ổn định. Lũy kế đến nay đạt 179.764,8 ha, đạt 99,87% kế hoạch năm 2023, tăng 8,45% so cùng kỳ (Diện tích cùng kỳ đạt 165.760 ha). Trong đó: U Minh: 16.253 ha, Thới Bình: 16.050 ha, Trần Văn Thời: 15.072 ha, T.p Cà Mau: 4.800 ha, Đầm Dơi: 45.395,8 ha, Cái Nước: 28.700 ha, Phú Tân: 26.119 ha, Năm Căn: 13.550 ha, Ngọc Hiển: 13.825 ha. Hiện đang thả nuôi ước 100% diện tích.
1.1.3. Nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh: Giảm 10 ha/15 hộ ở huyện Đầm Dơi (Chuyển sang nuôi quảng canh truyền thống). Lũy kế diện tích đến nay đạt 6.380,57 ha/7.653 hộ đạt 97,86% kế hoạch năm 2023, bằng 86,31% so cùng kỳ (Diện tích cùng kỳ đạt 7.392,79 ha). Trong đó: Cái Nước:1.102 ha/1.463 hộ; Đầm Dơi:1.800,7 ha/2.457 hộ; Năm Căn: 636,89 ha/461 hộ; Ngọc Hiển: 336 ha/132 hộ; Phú Tân:1.302,76 ha/1.627 hộ; Thới Bình: 89,678 ha/93 hộ; Trần Văn Thời: 611 ha/852 hộ; U Minh: 1,54 ha/4 hộ; Tp.Cà Mau: 500 ha/564 hộ. Diện tích đang nuôi ước 4.665 ha chiếm 73% (Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chiếm khoảng 95%), diện tích đang cải tạo chuẩn bị thả nuôi:1.715,57 ha chiếm 27%.
Trong đó:
+ Diện tích nuôi tôm siêu thâm canh: Chuyển từ thâm canh sang nuôi siêu thâm canh 12,29 ha/17 hộ. Lũy kế diện tích đến nay đạt 4.612,76 ha/4.757 hộ nuôi, đạt 102,51% kế hoạch năm 2023, tăng 18,8% so cùng kỳ (diện tích cùng kỳ 3.882,83ha/3.957 hộ). Trong đó: Diện tích ao gièo: 69,54 ha; ao nuôi: 1.120,80 ha; ao lắng thô: 135,46 ha; ao lắng xử lý: 1.670,81 ha; ao sẵn sàng: 953,85 ha; ao xử lý thải: 662,30 ha.
+ Diện tích nuôi tôm thâm canh: Lũy kế diện tích đến nay đạt 1.767,81 ha/2.896 hộ.
1.2. Tình hình nuôi cá: 24.871 ha.Trong đó:
- Diện tích nuôi cá chình, bống tượng: Diện tích toàn tỉnh hiện có 1.328 ha. Trong đó: Diện tích cá chình 730 ha, cá bống tượng 598 ha (thành phố Cà Mau 1.070 ha, huyện Thới Bình 200 ha, U Minh 6 ha, Cái Nước 42 ha, Trần Văn Thời 9 ha, Phú Tân 0,5 ha và Đầm Dơi 0,5 ha).
- Diện tích nuôi cá sặc rằn (cá bổi) thâm canh trên địa bàn tỉnh Cà Mau 141 ha/484 hộ nuôi ( chủ yếu tại huyện Trần Văn Thời). Huyện U Minh chủ yếu là nuôi cá bổi kết hợp với trồng lúa và nuôi kết hợp các loài cá khác thả trong khu vực lâm phần rừng tràm để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên với diện tích khoảng 150 ha.
- Diện tích còn lại nuôi cá đồng truyền thống.
1.3. Tình hình nuôi nhuyễn thể
- Nuôi hàu lồng tại tỉnh Cà Mau: Toàn tỉnh có 1.196 lồng với 1 hợp tác xã và 24 hộ nuôi, tổng diện tích nuôi 13.075 m2. Trong đó:
+ HTX Hàu Lồng Đất Mũi thuộc ấp Lạch Vàm xã Đất Mũi huyện Ngọc Hiển: HTX có 1.000 lồng/22 bè, tổng diện tích 8.000 m2. Sản lượng dự kiến thu hoạch từ 250-300 tấn/năm.
+ 24 hộ nuôi với 196 lồng nuôi, tổng diện tích 5.075 m2 (Trong đó: Ngọc Hiển 02 hộ với 75 lồng, diện tích 2.900 m2; Đầm Dơi 12 hộ nuôi với 43 lồng, diện tích 344 m2; Phú Tân 1 hộ nuôi với 24 lồng, diện tích 567 m2; Cái Nước 2 hộ nuôi với 8 lồng, diện tích 64 m2, Năm Căn 07 hộ với 36 lồng, diện tích 900 m2). Dự kiến sản lượng khoảng 70-80 tấn/năm.
- Nuôi sò huyết: Diện tích nuôi sò huyết kết hợp trong vuông tôm trên địa bàn toàn tỉnh đến thời điểm hiện nay: 9.181,76 ha. Trong đó: Cái Nước 3.510 ha, Đầm Dơi 3.212,3 ha, Năm Căn 2.079,46 ha, Ngọc Hiển 263 ha, Phú Tân 117 ha.
- Nuôi Vọp: kết hợp trong vuông tôm ở huyện Năm Căn được 134 ha/47 hộ.
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh tôm giống
TT |
Đối tượng |
Đơn vị tính |
Trong tuần |
Lũy kế |
I |
Tôm giống |
Tr. con |
|
|
01 |
Ước tôm sú giống sản xuất trong tỉnh |
Tr.con |
130 |
6.560 |
Trong đó: Qua kiểm dịch |
Tr.con |
2 |
64,62 |
|
02 |
Ước tôm thẻ chân trắng SX trong tỉnh |
Tr.con |
30 |
1.500 |
Trong đó: Đã qua kiểm dịch |
Tr.con |
1,5 |
225,035 |
|
03 |
Ước tôm sú giống nhập tỉnh |
Tr.con |
90 |
3.200 |
Trong đó: Đã qua kiểm dịch |
Tr.con |
15,577 |
1.103,746 |
|
04 |
Ước tôm thẻ chân trắng nhập tỉnh |
Tr.con |
200 |
4.610 |
Trong đó: Đã qua kiểm dịch |
Tr.con |
54,803 |
1.592,417 |
|
05 |
Tôm càng xanh xuất tỉnh |
Tr.con |
0 |
0,82 |
Trong đó: Đã qua kiểm dịch |
Tr.con |
0 |
0,82 |
|
II |
Tôm bố mẹ |
|
|
|
|
Kiểm dịch tôm bố mẹ |
Con |
0 |
5.167 |
Trong đó : tôm bố mẹ xuất tỉnh |
Con |
0 |
5.167 |
1.5. Tình hình giá cả thị trường các mặt hàng thủy sản: Qua rà soát trên địa bàn các huyện và thành phố Cà Mau và thông tin từ Trung tâm Khuyến nông; Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện và Phòng Kinh tế Tp Cà Mau về tình hình giá tôm thương phẩm biến động như sau:
- Giá tôm sú:
+ So với tuần trước: Loại 20 con/kg giảm 5.000 đ/kg, loại 30 con/kg giảm 15.000đ/kg, loại 40 con/kg giảm 20.000đ/kg.
+ So với cùng kỳ: Loại 20 con/kg ổn định, loại 30-40con/kg giảm 35.000-45.000đ/kg so với cùng kỳ.
- Giá tôm thẻ chân trắng:
+ So với tuần trước: Giảm từ 5.000-14000đ/kg tùy loại so với tuần trước.
+ So với cùng kỳ: Giảm từ 15.000-32.000 đ/kg so cùng kỳ. Chi tiết như sau:
TT
|
Mặt hàng thủy sản |
Quy cách |
ĐVT |
Đơn giá (1.000 đ) |
(Tăng/giảm So tuần trước- đ/kg) |
(Tăng/giảm So cùng kỳ-đ/kg) |
|
Cùng kỳ (2022) |
Hiện tại 21/5/2023) |
||||||
01
|
Tôm sú (ướp đá)
|
20 con/kg |
Kg |
225-230 |
225-230 |
-5.000 |
Ổn định |
30 con/kg |
Kg |
185-190 |
150-155 |
-15.000 |
-35.000 |
||
40 con/kg |
Kg |
160-165 |
115-120 |
-20.000 |
-45.000 |
||
02 |
Tôm Thẻ chân trắng (ao bạt) |
100 con/kg |
Kg |
94-96
|
79-81
|
-5.000 |
-15.000 |
Tôm Thẻ chân trắng (ao đất) |
100 con/kg |
Kg |
93-95
|
78-80 |
-5.000 |
-15.000 |
|
Tôm Thẻ chân trắng (ao bạt)
|
20 con/kg |
Kg |
228-230 |
196-198 |
-14.000 |
-32.000 |
|
30 con/kg |
Kg |
145-147 |
114-116 |
-9.000 |
-31.000 |
||
40 con/kg |
Kg |
128-130 |
98-100 |
-6.000 |
-30.000 |
||
50 con/kg |
Kg |
120-122 |
91-93 |
-7.000 |
-29.000 |
||
60 con/kg |
Kg |
116-118 |
88-90 |
-6.000 |
-28.000 |
||
|
70 con/kg |
Kg |
112-114 |
85-87 |
-5.000 |
-27.000 |
|
03 |
Cua y (Năm Căn) |
> 0,5con/kg |
Kg |
320-400 |
350-400 |
-65.000 |
+15.000 |
Cua Gạch (Năm Căn) |
--- |
Kg |
500-520 |
600-650 |
-175.000 |
+115.000 |
|
Cua yếm vuông (Năm Căn) |
--- |
Kg |
320-400 |
350-400 |
-65.000 |
+15.000 |
|
04 |
Cá chình |
> kg/con |
Kg |
380-400 |
450-520 |
-20.000 |
+95.000 |
05 |
Cá bống tượng |
> 700g/con |
Kg |
220-240 |
350-360 |
-55.000 |
+125.000 |
06 |
Cá lóc đồng |
> 0,5kg/con |
Kg |
120-140 |
120-130 |
+10.000 |
-5.000 |
07 |
Cá lóc đồng |
> 1kg/con |
Kg |
150-170 |
140-150 |
+10.000 |
-15.000 |
1.6. Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch:
- Thủ tục hành chính lĩnh vực nuôi trồng thủy sản:
+ Tiếp nhận hồ sơ: Trong tuần tiếp nhận 34 hồ sơ. Lũy kế từ đầu năm 2023 đến nay đã tiếp nhận 458 hồ sơ đối tượng nuôi chủ lực.
+ Cấp giấy chứng nhận: Trong tuần cấp 31 giấy chứng nhận (lũy kế 433 giấy chứng nhận).
- Kiểm tra, hướng dẫn khắc phục điều kiện nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2023): Từ đầu năm đến nay đã kiểm tra được 14 cuộc/50 hộ, trong đó 15 hộ đảm bảo điều kiện theo quy định và 35 hộ không đảm bảo điều kiện.
- Thực hiện Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi năm 2023 (Kế hoạch số 20/KH-TS ngày 24/3/2023): Trong tuần thu 15 mẫu tôm (9 tôm sú, 6 tôm thẻ). Lũy kế từ đầu năm đến nay thu 37 mẫu tôm (19 tôm sú, 18 tôm thẻ chân trắng) tại các cơ sở thu mua, cơ sở nuôi tại các vùng nuôi trong địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tuyên truyền văn bản QPPL trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng tôm giống: Trong tuần phối hợp với các địa phương tuyên truyền được 03 lớp/145 người tham dự. Lũy kế được 6 lớp/278 người
- Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm 2023: Hoàn thiện Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình phê duyệt tại Tờ trình số 175/TTr-SNN ngày 28/4/2023 về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 – 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Đề án phát triển sản phẩm sò huyết và Đề án cua biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau: Xin ý kiến góp ý của Sở, ban ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan tại Công văn số 1805/SNN-TS ngày 11/5/2023 v/v xin ý kiến góp ý Dự thảo Đề án phát triển sản phẩm sò huyết và Đề án phát triển bền vững nghề cua trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030.
- Kế hoạch nâng cao năng suất, sản lượng tôm nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau: Đã rà soát, hoàn thiện lại Kế hoạch nâng cao năng suất, sảm lượng tôm nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo Công văn số 3098/UBND-NNTN trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tại Công văn số 1827/SNN-TS ngày 11/5/2023.
2. Công tác Quản lý khai thác, phát triển nguồn lợi thủy sản
2.1. Tình hình khai thác thủy sản
Các nghề khai thác: Lưới rê, lưới vây, câu mực phương tiện đang hoạt động, lưới kéo phương tiện vào bờ hiệu quả khai thác trung bình.
2.2. Tình hình lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá
Tính đến ngày 22/5/2023, tỉnh Cà Mau có 1.521/1.521 tàu cá đã lắp đặt thiết bị VMS, đạt tỷ lệ 100% (đã trừ những tàu công vụ và ngưng hoạt động).
Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 15/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ cước thuê bao dịch vụ giám sát hành trình tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau: Trong tuần không phát sinh, Lũy kế: 1.358 tàu cá/1.334.974.588 đồng (có 41 lượt tàu/36.832.259 đồng chưa giải ngân).
2.3. Thực hiện các đề án, dự án, phương án: Tiển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch trên lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong năm 2023.
- Dự án “Thả bổ sung một số loài thuỷ sản bản địa quý hiếm có giá trị kinh tế cao góp phần tái tạo nguồn lợi thuỷ sản” năm 2023: Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản tại khu vực Rạn nhân tạo: Cá hồng bạc (Lutjanus argentimaculatus Forskal): 5.000 con; Cá hồng mỹ (Sciaenops ocellatus): 5.000 con; Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii): 5.000 con; Cá mú (Epinephelus coioides): 5.000 con; Cá chẽm (Lates calcarifer): 30.000 con; Cua biển (Scylla paramamosain): 100.000 con; Tôm sú (Penaeus monodon): 5.000.000 con
- Kế hoạch phát triển nuôi hải sản trên biển: Triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 16/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
- Dự án thành lập Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau: Tham gia Đoàn công tác đi nghiên cứu, khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm trong việc thành lập Khu bảo tồn biển ở tỉnh Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu vào ngày 22-26/5/2023. Sau khi kết thúc chuyến công tác, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổ công tác 780 báo cáo UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy để cho ý kiến và thực hiện các bước tiếp theo của dự án thành lập Khu bảo tồn biển tỉnh Cà Mau.
2.4. Nuôi cá lồng bè tại vùng biển tỉnh Cà Mau: Theo thống kê, tính đến thời điểm hiện tại trên khu vực Đảo Hòn Chuối có 37 hộ nuôi hải sản ven biển với 103 bè (221 lồng, hộc).
2.5. Tình hình tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài và an ninh trật tự trên biển: Trong tuần xảy ra 01 trường hợp thuyền viên mất tích trên biển, lũy kế 07 trường hợp (mất tích 06; bị thương 01). Tàu cá bị nạn: 01 tàu chìm. Lũy kế 05 tàu (chìm 05).
2.6. Chứng nhận thủy sản khai thác: Trong tuần không phát sinh. Lũy kế 18 trường hợp/422.652kg (Trong đó: mực: 35.652kg; cá 387.000kg). Có 02 doanh nghiệp đề nghị chứng nhận.
3. Công tác quản lý tàu cá
3.1. Công tác đăng ký, cấp phép khai thác thủy sản: Trong tuần giải quyết 14 hồ sơ (lũy kế 1.261 hồ sơ). Tổng số phương tiện đăng ký là 4.175 phương tiện với tổng công suất 627.007 KW (Lũy kế). Số lượng tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12m là 1.186 phương tiện với tổng công suất 56.925 KW, tàu có chiều dài lớn nhất từ 12m đến dưới 15m là 1.465 phương tiện với tổng công suất 170.782 KW, tàu có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên là 1.524 phương tiện với tổng công suất 399.300 KW.
3.2. Công tác đăng kiểm tàu cá và tàu công vụ thủy sản
- Kết quả cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: Cấp 147 giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (lũy kế 1.345 giấy chứng nhận). Trong đó:
+ Tàu cá trong tỉnh 127 giấy (lũy kế 1.102 giấy).
+ Tàu cá ngoài tỉnh 20 giấy (lũy kế 243 giấy).
- Kết quả thẩm định thiết kế tàu cá: Trong tuần cấp 04 giấy chứng nhận thẩm định thiết kế tàu cá (lũy kế 66 giấy chứng nhận).
4. Công tác thanh tra pháp chế:
4.1. Công tác tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật
Thông qua thanh tra thường xuyên, đột xuất đã tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật cho 128 trường hợp (lũy kế 715 trường hợp).
4.2 Công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát trên biển
- Công tác thanh tra lĩnh vực trên biển: Trong tháng 12 trường hợp (lũy kế 74 trường hợp).
- Công tác xử lý vi phạm hành chính: 12 vụ vi phạm/210 triệu đồng (lũy kế 74 vụ/1.686 triệu đồng).
5. Công tác hành chính, tài vụ: Thực hiện kiểm tra, rà soát và xử lý tài sản công đang sử dụng, ban hành quy chế thực hiện dân chủ, quy chế quản lý sử dụng tài sản công, quy chế chi tiêu bội bộ…rà soát các nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị trong năm 2023: Về công tác chuyên môn, tổ chức, bộ máy.
II. KẾ HOẠCH TUẦN 22
- Về công tác hành chính, tài vụ: Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và rà soát các nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của đơn vị trong năm 2023.
- Về công tác đăng kí, đăng kiểm tàu cá: Tiếp tục trực giải quyết hồ sơ đăng kí, đăng kiểm tại cơ quan và trực đăng kiểm thứ 4 hàng tuần tại Sông Đốc.
- Về công tác Quản lý nuôi trồng thủy sản: Xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án trên lĩnh vực quản lý nuôi trồng thủy sản trong năm 2023; tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan và các địa phương tăng cường theo dõi, quản lý, bám sát vùng nuôi, triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất tôm nước lợ; theo dõi diến biến giá cả các mặt hàng thủy sản; tham mưu thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2023.
- Về công tác Quản lý khai thác và Phát triển nguồn lợi thủy sản: Xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án trên lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong năm 2023; thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU; phối hợp với BCH Biên phòng tỉnh nắm bắt tình hình an ninh trật tự trên biển, tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài; tham mưu thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2023.
- Về công tác Thanh tra, pháp chế: Xây dựng kế hoạch thanh tra trên biển trong năm 2023; theo dõi tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển quá 10 ngày; thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU, phối hợp khai thác, xử lý dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cà Mau theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 07/5/2020 của UBND tỉnh Cà Mau; Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND ngày 15/7/2021 hỗ trợ cước thuê bao dịch vụ giám sát hành trình tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau; phối hợp với địa phương và Biên phòng nắm bắt tình hình an ninh trật tự trên biển và tình hình xử lý vi phạm hành chính đối với các tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài.
- Về công tác trực Văn phòng IUU: Phối hợp khai thác, xử lý dữ liệu hệ trên hệ thống giám sát tàu cá; phối hợp với Ban quản lý các cảng cá kiểm soát sản lượng khai thác tại cảng cá.
Trên đây là Báo cáo tuần 21 của Chi cục Thủy sản, kính chuyển Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp./.